NHỮNG CÂU CA DAO TỤC
NGỮ
DANH NGÔN VỀ CHỮ
TÍN
Trong
đời
sống
để
tạo
dựng
và củng
cố
mối
quan hệ
tốt
đẹp
giữa
con người
với
nhau đó là chữ tín hay lòng tin, có lòng tin thì có
tất
cả.
Chữ
tín được
giữ
trong các lĩnh vực như:
làm việc,
kinh doanh và trong cuộc sống
hàng ngày kể cả
các lĩnh khác. Trong cuộc sống
hiện
đại
ngày nay chữ tín càng quan trọng
khi mà đạo
đức
chuẩn
mực
xã hội
ngày càng đi xuống.
Trong
kho tàng danh ngôn hay ca dao tục ngữ
Việt
Nam, có rất nhiều
câu ca dao tục ngữ
hay nói về chữ
tín. Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu
một
số
câu ca dao tục ngữ
về
giữ
chữ
tín.
TRƯỚC
TIÊN, CHÚNG TA HÃY CÙNG NHAU TÌM HIỂU
CHỮ
TÍN LÀ GÌ?
Chữ
tín (信) là biết
trọng
lời
hứa
và biết
tin tưởng
nhau giữa
người
với
người,
đối với
một cá nhân hay tập thể nào đó. Tín là làm đúng lời
hứa
đã nói hay đã đề ra, đúng hẹn
với
mọi
người
trong mối
quan hệ
xung quanh.
Chữ
tín có ý nghĩa vô
cùng quan trọng trong đời
sống của con người,
và đặc biệt nhất là trong quan hệ giao tiếp. Người
biết
giữ
chữ
tín sẽ
nhận
được
sự
tin cậy,
trân trọng
và tín nhiệm của
người
khác đối
với
mình, giúp mọi người
đoàn kết
và dễ
dàng hợp
tác với
nhau. Người
giữ
chữ
tín tức
là giữ
thể diện cho bản thân uy tín, và giữ
cho nhân cách đạo đức
của chính mình.
NHỮNG
CÂU DANH NGÔN CA DAO TỤC NGỮ VỀ CHỮ
TÍN:
1./ Danh ngôn ca dao
tục ngữ
về chữ
tín số
1:
Người
không có chữ tín, chẳng
làm chi nên việc.
Khổng
Tử
2./ Danh ngôn ca dao
tục ngữ
về chữ
tín số
2:
Một lần bất tín, vạn lần bất tin.
Nghĩa là nếu một lần bạn đã thất hứa,
thì sau này người ta sẽ không tin bạn nữa.
3. / Danh ngôn ca dao
tục ngữ
về chữ
tín số
3:
Người
sao một hẹn thì nên
Người
sao chín hẹn thì quên
cả mười
Có người
thì hẹn một
lần nhưng
đều thực
hiện được,
giữ
đúng lời
hứa,
Có người
thì hẹn chín lần
nhưng
quên tới
cả mười
lần, tức
là không thực
hiện.
4./ Danh ngôn ca dao
tục ngữ
về chữ
tín số
4:
Ở
nhà phải
hiếu
thuận
với
cha mẹ,
ra ngoài tôn kính người hơn
tuổi,
cẩn
thận
giữ
điều
tín, gần
gũi thân cận với
người
nhân đức,
được
như
vậy
mà còn dư
sức
thì học
tập
tri thức
nữa.
入则孝,
出则悌,谨而信,汎爱众而亲仁,行有餘力,则以学文。
Nhập
tắc
hiếu,
xuất
tắc
đễ,
cẩn
nhi tín, phiếm ái chúng nhi thân nhân, hành hữu
dư
lực,
tắc
dĩ học
văn.
5. / Danh ngôn ca dao
tục ngữ
về chữ
tín số
5:
Quân tử
nhất ngôn
Người
quân tử
chỉ nói một
lời,
tức
đàn ông đã hứa
là phải làm
6. / Danh ngôn ca dao
tục ngữ
về chữ
tín số
6:
Nói lời
phải giữ
lấy lời
Đừng
như
con bướm
đậu rồi lại bay
Đã nói ra thì
phải đảm bảo lời nói, đã hứa
thì phải làm.
7. / Danh ngôn ca dao
tục ngữ
về chữ
tín số
7:
Giấy rách còn giữ
lấy lề
Mặc dù khó khăn, gian khổ nhưng
vẫn giữ
được
lòng tin, đức
hạnh và sự tín nhiệm đối với
những
người
khác.
8./ Danh ngôn ca dao
tục ngữ
về chữ
tín số
8:
Lấy
sự
yên vui để đối
đãi người
giả
cả,
lấy
chữ
tín để
đối
đãi bạn
bè, lấy
sự
yêu mến
để
đối
đãi con trẻ.
老者安之,朋友信之,少者懷之。
Lão giả
an chi, bằng hữu
tín chi, thiếu giả
hoài chi.
9. / Danh ngôn ca dao
tục ngữ
về chữ
tín số
9:
Nói chín thì phải
làm mười
Nói mười
làm chín, kẻ cười người
chê.
10. / Danh ngôn ca
dao tục ngữ về chữ
tín số
10:
Chữ
tín còn quý hơn vàng.
Tức
nói vàng không
mua được
chữ
tín.
11. / Danh ngôn ca
dao tục ngữ về chữ
tín số
11:
Kiếm củi ba năm, thiêu một giờ
Mua danh ba vạn,
bán danh ba đồng
Ý muốn nói làm
ra, gây dựng
lên thì khó, nhưng
hủy hoại, phá đi
thì lại quá dễ,
nên cần phải biết trân trọng những
thành quả đã
làm ra, và làm gì cho xứng đáng với
điều đó.
12./ Danh ngôn ca dao
tục ngữ
về chữ
tín số
12:
Tôi mỗi
ngày xét mình ba điều. Làm việc
cho người
khác thành tâm chưa? Kết
giao bạn
bè đã giữ
chữ
tín chưa
? Kiến
thức
thầy
truyền
dạy,
đã luyện
tập
chưa?
吾日三省吾身。为人谋而不忠乎?与朋友交而不信乎?传,不习乎?
Ngô nhật
tam tỉnh
ngô thân. Vị nhân mưu
nhi bất
trung hồ?
Dữ
bằng
hữu
giao nhi bất tín hồ?
Truyền,
bất
tập
hồ?
13. / Danh ngôn ca
dao tục ngữ về chữ
tín số
13:
Hứa
hươu,
hứa
vượn
Hứa
này, hứa
kia, hứa
các kiểu mà chẳng bao giờ
làm
14. / Danh ngôn ca
dao tục ngữ về chữ
tín số
14:
Hay gì lừa
đảo kiếm lời
Cả nhà ăn uống, tội trời
riêng mang.
Nói rằng làm người
phải sống ngay thẳng và có chữ
tín, đừng
đi lừa
đảo người
khác sau đó
những
tội lỗi đều riêng bản thân mình phải nhận lấy.
15. / Danh ngôn ca
dao tục ngữ về chữ
tín số
15:
Treo đầu dê, bán thịt chó.
Ám chỉ những
người
thất hứa,
không có chữ
tín
16./ Danh ngôn ca dao
tục ngữ
về chữ
tín số
16:
Thà cho người
phụ
bạc
ta, nhất
thiết
không thể
là ta phụ
người.
宁可人负我,不可我负人。
Ninh khả
nhân phụ
ngã, thiết
mạc
ngã phụ
nhân.
17. / Danh ngôn ca
dao tục ngữ về chữ
tín số
17:
Rao mật gấu, bán mật heo
Ám chỉ những
người
thất hứa,
không có chữ
tín
18. / Danh ngôn ca
dao tục ngữ về chữ
tín số
18:
Rao ngọc, bán đá
Ám chỉ những
người
thất hứa,
không có chữ
tín
19. / Danh ngôn ca
dao tục ngữ về chữ
tín số
19:
Nhất ngôn ký xuất, tứ
mã nan truy.
Ý muốn nói người
quân tử
đã làm mất lòng tin thì 4
ngưa
sẽ xé xác (câu
này thường
gặp trong phim cổ trang Trung Quốc)
20. / Danh ngôn ca
dao tục ngữ về chữ
tín số
20:
Nhất ngôn cửu
đỉnh
Ý nói rằng một lời
nói đã lọt qua 9 cái đầu của hàm rang rồi thì khó lòng
mà rút lại được.
21. / Danh ngôn ca
dao tục ngữ về chữ
tín số
21:
Nói một
đằng
làm một
nẻo.
Câu này ý nói hứa
thì phải
thực
hiện
đúng lời
hứa
đó, không được hứa
một
đằng
này lại
đi làm một
đằng
khác, như
vậy
sẽ
làm mất
lòng tin của mọi
người.
22./ Danh ngôn ca dao
tục ngữ
về chữ
tín số
22:
Người
xưa
thận
trọng
lời
nói, sợ
sẽ
xấu
hổ
nếu
nói mà làm không được.
古者言之不出,耻躬之不逮也。Cổ
giả
ngôn chi bất xuất,
sỉ
cung chi bất đãi dã.
23. / Danh ngôn ca
dao tục ngữ về chữ
tín số
23:
Lời
nói như
đinh đóng cột
Đã nói ra thì
chắc chắn phải thực
hiện
24. / Danh ngôn ca
dao tục ngữ về chữ
tín số
24:
Bảy lần từ
chối còn hơn
một lần thất hứa
Thà bạn từ
chối không làm, còn hơn
là nhận lời
mà không làm chắc chắn sẽ mất lòng tin với
người
khác. Ý nghĩa của câu
nói trên là nói ít, hứa
hẹn ít mà chăm
chỉ làm sẽ được mọi người
yêu quý; còn nói nhiều, hứa
hẹn nhiều mà lại làm ít
thì chỉ là kẻ ba hoa, lười biếng, luôn bị người
đời
cười
chê.
25./ Danh ngôn ca dao
tục ngữ
về chữ
tín số
25:
Giành được
lòng tin rất khó mà hủy
diệt
thì dễ
lắm,
quan trọng
không phải
là dối
gạt
chuyện
lớn
hay nhỏ
mà chính việc dối
gạt
đã là vấn
đề.
26./ Danh ngôn ca dao
tục ngữ
về chữ
tín số
26:
Những
người
chậm
chạp
khi đưa
ra lời
hứa
là những
người
trung thành với việc
thực
hiện
nó nhất.
27./ Danh ngôn ca dao
tục ngữ
về chữ
tín số
27:
Người
ta hỏi
tôi tại
sao lại
khó tin người đến
vậy,
và tôi hỏi
họ
tại
sao lại
khó giữ
lời
hứa
đến
vậy.
28. / Danh ngôn ca
dao tục ngữ về chữ
tín số
28:
Bảy lần từ
chối còn hơn
một lần thất hứa.
(Ý nói thà bạn không
hứa,
từ
chối không làm, còn hơn
bạn
nhận
lời
mà không thực hiện
sẽ mất lòng tin với người
khác.)
29. / Danh ngôn ca
dao tục ngữ về chữ
tín số
29:
Người
sao một
hẹn
thì nên.
Người
sao chín hẹn thì quên cả
mười.
Ý nói có người
thì chỉ
hẹn
một
lần
nhưng
đều
làm, đều
giữ
đúng lời
hứa.
Còn có người hẹn
lần
này sang lần khác, hẹn
chín lần
mười
lượt
nhưng
chẳng
bao giờ
thực
hiện
được
lời
đã nói.
30. / Danh ngôn ca
dao tục ngữ về chữ
tín số
30:
Nhất
ngôn ký xuất, tứ
mã nan truy.
Ý nghĩa của
câu nói này là người quân tử
thì chỉ
nói đúng một lời,
đã hứa
thì sẽ
làm đúng lời hứa,
không bao giờ thất
hứa.
Cũng có thể
hiểu
nôm na câu này như sau: người
mà làm mất
lòng tin thì bốn con ngựa
sẽ
xé xác, câu này các bạn thường
nghe trong phim cổ trang của
Trung Quốc.
Trên đây là bài viết về những câu danh ngôn ca dao tục ngữ về giữ chữ tín, mong rằng sẽ giúp ích cho các bạn biết thêm về những câu ca dao tục ngữ hay của Việt Nam ta. Chúng ta hãy luôn nghĩ rằng người không có chữ tín, chẳng làm chi nên việc. Chữ tín đóng vai trò quan trọng trong những mối quan hệ, trong công việc, trong kinh doanh, trong mọi thứ và chính nó cũng tạo nên nhân cách của một con người.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét